Xây dựng cơ chế quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển minh bạch, phù hợp thực tiễn
Theo dự thảo, việc định giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Giá, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch và có căn cứ chi phí hợp lý. Giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định nhưng không tính các khoản chi phí như lệ phí cấp giấy chứng nhận, chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc hoặc tiền lương làm việc ngoài giờ cho công tác kiểm định.
Về đồng tiền tính giá, dự thảo quy định: đối với tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam, giá dịch vụ được tính bằng đồng Việt Nam; đối với tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài, có thể sử dụng đồng Việt Nam hoặc đô la Mỹ. Trường hợp chuyển đổi ngoại tệ sẽ thực hiện theo tỷ giá do pháp luật quy định. Việc niêm yết và thanh toán phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngoại hối.
Cách tính giá dịch vụ kiểm định theo thời gian cũng được quy định chi tiết. Giá được xác định bằng đơn giá cho một lần kiểm định nhân với số lần thực hiện thực tế. Một lần kiểm định được tính tối đa trong 4 giờ; nếu kéo dài hơn, sẽ được tính bổ sung theo mức 0,5 lần cho thời gian dưới 2 giờ và 1 lần cho khoảng từ 2–4 giờ. Thời gian di chuyển, chờ đợi hoặc lập hồ sơ không được tính vào thời gian kiểm định. Quy định này nhằm phản ánh đúng khối lượng công việc, tránh phát sinh chi phí ngoài hợp đồng.

Bộ Xây dựng đề xuất quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển
Bên cạnh đó, dự thảo cũng đưa ra cơ chế tính giá dịch vụ kiểm định chu kỳ tàu biển – một trong những hoạt động quan trọng nhất trong lĩnh vực đăng kiểm. Cụ thể, giá dịch vụ giám sát kỹ thuật, thẩm định thiết kế, đo dung tích, kiểm định chu kỳ, duyệt tài liệu, đánh giá hệ thống quản lý an toàn theo Bộ luật ISM và chứng nhận lao động hàng hải theo Công ước MLC 2006 đều được xây dựng trên cơ sở tiêu chí kỹ thuật, loại tàu, tuổi tàu và tổng dung tích.
Ví dụ, giá kiểm định hàng năm phần thân tàu và trang thiết bị của tàu chở hàng tổng hợp đến 5 năm tuổi do cơ quan đăng kiểm quyết định. Với các tàu có tổng dung tích lớn hơn hoặc tuổi tàu cao hơn, giá được xác định theo công thức nhân hệ số kiểu tàu, tuổi tàu và mức giá cơ sở được quy định trong phụ lục của Thông tư. Giá kiểm định trung gian bằng 1,35 lần giá kiểm định hàng năm, còn kiểm định định kỳ bằng 1,5 lần. Trường hợp hoãn kiểm định, mức giá giảm xuống còn 80% so với thông thường.
Đối với phần hệ thống máy và thiết bị điện của tàu biển, giá kiểm định được tính tương tự theo công suất máy chính, số lượng máy và số trục chân vịt. Với tàu dưới 5 năm tuổi, có 1 máy chính và 1 trục chân vịt, mức giá do cơ quan đăng kiểm quyết định. Nếu tàu có nhiều máy hoặc trục hơn, giá được điều chỉnh tăng tương ứng theo hệ số kỹ thuật. Ngoài ra, giá dịch vụ kiểm định định kỳ hệ thống máy của tàu không áp dụng kiểm tra liên tục cũng được nhân hệ số 1,5 để phản ánh mức độ phức tạp và yêu cầu kỹ thuật cao hơn.
Đặc biệt, đối với tàu mang cấp đăng kiểm nước ngoài được Cục Đăng kiểm Việt Nam công nhận, giá dịch vụ kiểm định lần đầu được tính bằng 1,5 lần giá kiểm định định kỳ. Trong khi đó, việc hoãn kiểm định định kỳ được áp dụng mức 80% so với giá hàng năm, nhằm đảm bảo linh hoạt nhưng vẫn duy trì yêu cầu kỹ thuật và an toàn.
Việc ban hành Thông tư này được kỳ vọng sẽ giúp chuẩn hóa quy trình quản lý giá dịch vụ đăng kiểm, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích giữa cơ quan đăng kiểm, chủ tàu và Nhà nước. Chính sách cũng góp phần nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của hoạt động đăng kiểm, hướng đến mục tiêu xây dựng ngành hàng hải Việt Nam phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Hiện Bộ Xây dựng đang công bố dự thảo trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trước khi hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành trong thời gian tới.
BBT
