Ảnh minh họa
1. Nguyên tắc chung
(1) Quy định về nơi làm thủ tục đăng ký xe
Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới (viết gọn là Thông tư số 24).
Với mục tiêu lấy người dân làm trung tâm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, Thông tư số 24 đã thay đổi quy định đăng ký xe cá nhân tại địa phương nơi thường trú sang được đăng ký xe tại nơi cư trú (nơi thường trú, nơi tạm trú).
Thông tư đã có bước đột phá lớn về cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Đây cũng là sự nỗ lực, quyết tâm của Bộ Công an cách thủ tục hành chính. Việc đăng ký xe theo nơi cư trú của chủ xe cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước trong việc đánh giá sát, đúng thực trạng phát triển phương tiện và hạ tầng giao thông của địa phương.
(2) Quy định về đăng ký, cấp biển số định danh
Đăng ký, cấp biển số định danh, điểm mới, trọng tâm của Thông tư số 24, thay đổi toàn bộ phương pháp quản lý xe từ trước tới nay (trước đây quy định biển số gắn theo xe; quy định này, biển số gắn theo người, qua mã định danh của chủ xe), nhằm đảm bảo quản lý xe đăng ký chính chủ quy định trách nhiệm của chủ xe phải khai báo, làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên khi chuyển quyền sở hữu xe; là quy định bước đầu để tiến tới cấp đăng ký xe điện tử, tạo thuận lợi trong việc tích hợp với ứng dụng định danh điện tử VNeID, người dân không phải mang nhiều loại giấy tờ khi tham gia giao thông cũng như khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc khi giao dịch trên môi trường điện tử, giảm thời gian và chi phí đi lại của người dân nhưng vẫn đảm bảo thông tin chính xác, nhanh chóng và hiệu quả;
- Việc cấp biển số định danh, quản lý theo mã định danh của chủ xe, giúp cơ quan Nhà nước trong công tác quản lý được chặt chẽ, nhanh chóng, thuận lợi, giảm thiểu nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian, giảm bớt chi phí lưu trữ, góp phân thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số quốc gia.
Nội dung về cấp, thu hồi biển số định danh được quy định cụ thể tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 24.
- Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
- Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
- Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
- Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký xe khác. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn trên, nếu chủ xe không đăng ký thì cơ quan đăng ký xe sẽ chuyển biển số định danh đó vào kho biển số để cấp biển số định danh cho chủ xe khác theo quy định.
Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
(3) Quy định về đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá
Thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị định số 39/2023/NĐ-CP ngày 26/6/2023 của Chính phủ ngày 26/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô; Khoản quy định về đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá, trong đó tại Khoản 14 Thông tư số 24 quy định:
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá đó.
(4) Quy định độ tuổi đăng ký xe (khoản 9 Điều 3)
Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.
(5) Thực hiện quy định kê khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công
Thông tư số 24 quy định 100% trường hợp kê khai đăng ký xe thực hiện trên cổng dịch vụ công Quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, chủ xe sử dụng mã kê khai trên cổng dịch vụ công để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Quy định này nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi Quốc gia, chuyển đổi số trong Công an nhân dân, thực hiện có hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(6) Quy định việc nộp lệ phí đăng ký xe
Quy định việc nộp lệ phí đăng ký xe thực hiện trên cổng dịch vụ công; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký xe (khoản 12).
Tại khoản 6 Điều 7 quy định: Thời gian trả kết quả đăng ký xe được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
(7) Quy định việc nhận kết quả đăng ký xe
Quy định việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình) hoặc nhận tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ xe.
(8) Bổ sung quy định đối với xe vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
Để đảm bảo chấp hành nghiêm trật tự an toàn xã hội, Thông tư số 24 bổ sung quy định: Tổ chức, cá nhân có xe vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông, nếu chưa chấp hành xong việc xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe.
2. Về cơ quan đăng ký xe (Điều 4 Thông tư số 24)
Thông tư số 24 trên cơ sở kế thừa Thông tư số 58/2020/TT-BCA, Thông tư số 15/2022/TT-BCA và Quyết định 3178/QĐ-BCA-C08 10 tháng 5 năm 2022, Quyết định số 6931 /QĐ-BCA-C08 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Bộ Công an về việc thí điểm triển khai công tác đăng ký xe và cấp tài khoản truy cập hệ thống đăng ký, quản lý xe. Tuy nhiên qua kết quả 01 năm triển khai phân cấp đăng ký xe ô tô cho Công an cấp huyện, mô tô cho Công an cấp xã đã bộ lộc một số khó khăn vướng mắc:
- Việc đăng ký, cấp biển số xe mô tô của người nước ngoài phân cấp cho Công an cấp huyện, Công an cấp xã gặp nhiều khó khăn trong việc đặt sản xuất biển số và công tác quản lý của Công an địa phương,
- Các đối tượng thường lợi dụng việc mới tổ chức phân cấp đăng ký xe cho Công an cấp xã để làm giả hồ sơ, giấy tờ đối với xe có nguồn gốc tịch thu, xe trên 175 cm3 để hợp thức hoá xe gian, xe lậu.
Để đảm bảo cải cách thủ tục hành chính, thống nhất quy định, phù hợp với thực tiễn, Thông tư số 24 quy định:
- Giao Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe mô tô, ô tô của người nước ngoài.
- Giao Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe lần đầu đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ Nhà nước và xe mô trên 175cm3, khi đăng ký sang tên, di chuyển thực hiện như quy định hiện hành.
4. Quy định về trách nhiệm của chủ xe, người mua xe (Điều 6 Thông tư số 24)
Thông tư số 24 quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe:
(1) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chứng chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
(3) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định. Thông tư kế thừa quy định của Thông tư số 58/2020/TT-BCA, trong đó quy định chủ xe có trách nhiệm phải nộp lại Giấy chứng đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số.
Như vậy, khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe:
+ Chủ xe không giao đăng ký, biển số cho người mua để làm thủ tục thu hồi.
+ Không quy định thời hạn người mua xe phải đăng ký sang tên xe (được đăng ký xe khi có nhu cầu).
5. Giấy tờ của chủ xe (Điều 10 Thông tư số 24)
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (đối với công dân tương đương xuất trình căn cước công dân theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP của Chính phủ).
- Đối với người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- Đối với tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
- Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
6. Giấy tờ của xe (Điều 11 Thông tư số 24)
Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật: Quyết định tịch thu phương tiện là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.
Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe thì biên bản tịch thu phải thể hiện nội dung này và do người thẩm quyền ký (Điều 31). Nếu quyết định tịch thu không đảm bảo quy định trên thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký xe.
7. Đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Bổ sung biểu mẫu giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Chủ xe nộp 02 bản chà số máy, số khung
- Cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi, đóng dấu giáp lai lên bản chà số máy, số khung.
- Trường hợp xe đăng ký sang tên là biển 3, 4 số thì phải thu hồi cấp sang biển định danh theo quy định.
8. Cấp đổi, cấp lại
- Cấp lại đăng ký, biển số xe: Dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
9. Hồ sơ đăng ký cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá (Điều 27, 28, 29 Thông tư số 24)
Hồ sơ đăng ký xe tương tự hồ sơ đăng ký xe lần đầu, đăng ký sang tên xe, cấp đổi biển số xe, kèm theo Giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm giấy xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
- Việc quản lý đăng ký cấp biển số trúng đấu giá tương tự như quản lý đăng ký, cấp biển số định danh
Lưu ý:
- Thời hạn giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá có thời hạn 12 tháng; trường hợp gia hạn tối đa 06 tháng. Quá thời hạn trên biển số xe sẽ bị thu hồi và đưa vào kho biển số cấp theo quy định.
- Về quy định chuyển quyền sở hữu xe ô tô kèm theo biển số xe trúng đấu giá (khoản 3 Điều 28):
+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá (nếu không thể hiện thì giải quyết đăng ký sang tên bình thường nghĩa là biển số trúng đấu giá là biển số định danh của người trúng đấu giá)
+ Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá.
+ Không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
10. Giải quyết một số trường hợp liên quan đến số máy, số khung (Điều 30 Thông tư số 24)
Xe có số máy, số khung bị đóng lỗi kỹ thuật, có văn bản xác nhận của nhà sản xuất thì giải quyết đăng ký và đóng lại số máy, số khung theo số biển số; đối với xe nhập khẩu thì văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật có số máy, số khung hoặc số máy, số khung bị hàn, cắt, đục sửa, tẩy xóa, không xác định được số máy, số khung nguyên thủy, đủ điều kiện đăng ký xe để tham gia giao thông thì trước khi tịch thu, nếu cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản đề nghị Phòng Cảnh sát giao thông tại địa phương đó phối hợp, tổ chức đóng lại số máy, số khung theo nguyên tắc: Seri ký hiệu địa phương đăng ký, năm, số của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chứng chỉ hành nghề.
Quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch thu ghi theo số máy, số khung đã được Phòng Cảnh sát giao thông đóng lại theo nguyên tắc trên, kèm theo quyết định đóng số máy, số khung là cơ sở để giải quyết đăng ký xe (bản chà số máy, số khung sau khi đóng, phải được dán vào quyết định đóng số máy, số khung).
11. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quền sở hữu qua nhiều tổ chức cá nhân (Điều 31 Thông tư số 24)
- Thông tư tiếp tục cho phép giải quyết đối với trường hợp này. Tuy nhiên, Thông tư quy định trước thực hiện cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định (Thông tư số 58/2020/TT-BCA có thời hạn 31/12/2021 và không quy định về vệc xử phạt).
- Quy định cơ quan đăng ký sang tên cho chiếc xe đó là đơn vị chịu trách nhiệm xác minh (Thông tư số 58 quy định đơn vị xác minh là đơn vị đang quản lý hồ sơ xe đó);
- Thông tư quy định cho phép giải quyết đối với xe của tổ chức (Thông tư số 58/2020/TT-BCA chỉ áp dụng đối với cá nhân);
12. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe (Điều 32 Thông tư số 24)
(1) Đối với xe cải tạo: Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe chỉ được thay đổi 1 trong 2 tổng thành là máy hoặc khung (không được thay cả máy và khung).
(2) Xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật
- Đăng ký xe có nguồn gốc bị tịch thu theo quy định của pháp luật không phải có hồ sơ gốc nhưng chứng từ nguồn gốc phải theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
- Trường hợp quyết định tịch thu không ghi đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký, trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
- Đối với xe bị tịch thu là xe đã được đăng ký, cấp biển số thì sau khi giải quyết đăng ký xe tịch thu, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ.
(3) Đối với xe của Công ty cho thuê tài chính, bãi bỏ quy định đăng ký xe theo địa chỉ hoạt động của bên thuê.
Thông tư số 58/2020/TT-BCA cho phép đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê, theo đó đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe là Công ty cho cập, thuê tài chính nhưng địa chỉ là của bên thuê tài sản. Quy định này còn nhiều bất dẫn đến tình trạng hành vi được phát hiện thông qua Hệ thống camera giám sát, Công an địa phương gửi thông báo vi phạm hành chính cho chủ xe nhưng không đến được người vi phạm hoặc người vi phạm từ chối nhận.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 quy định về hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và công ty cho thuê tài chính quy định: Bên cho thuê có nghĩa vụ đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quy định đăng ký xe theo địa chỉ của bên thuê tài sản còn liên quan đến quy định của Nhà nước về mức thu lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký xe; khó khăn trong việc xử lý tài sản nếu công ty phá sản, giải thể.
13. Quy định biểu mẫu đăng ký xe
- Quy định ký hiệu biểu mẫu đăng ký xe: ĐKX
- Bô sung biểu mẫu số 13, 14.
+ Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe (mẫu ĐKX 13)
+ Phiếu hướng dẫn hồ sơ xe (mẫu ĐKX 14)
14. Quy định về biển số xe (Điều 37)
(1) Xe mô tô quy định không phân chia riêng các seri biển số theo dung tích xi lanh như trước đây:
(2) Xe biển xanh của các cơ quan Nhà nước:
- Xe ô tô sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M;
- Xe mô tô sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
(3) Xe mô tô biển màu trắng sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
(4) Xe biển màu vàng sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z (trước đây cho phép đổi nền biển mà vẫn giữ nguyên seri chữ).
(5) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng.
- Không quy định ký hiệu riêng đối với biển số “LD”, “MĐ”, “DA”.
- Biển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
- Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc;
14. Quy định điều khoản chuyển tiếp (Điều 39)
(1). Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
(2). Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
(3). Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
(4). Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư biển số định danh này thì thực hiện thu hồi lại biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi theo quy định.
BBT
Thêm ý kiến góp ý