Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thống nhất trên toàn quốc
Theo Quyết định, Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được sử dụng thống nhất trong các hoạt động thống kê nhà nước; xây dựng hệ thống đăng ký hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cũng như trong các hoạt động quản lý, hoạch định chính sách và nghiên cứu kinh tế – xã hội.
Về tiêu chí xác định, ngành kinh tế được hiểu là tập hợp các hoạt động kinh tế giống nhau dựa trên ba tiêu chí xếp theo thứ tự ưu tiên: (a) quy trình sản xuất của hoạt động kinh tế; (b) nguyên liệu đầu vào sử dụng để tạo ra sản phẩm; và (c) đặc điểm của sản phẩm đầu ra. Việc xây dựng hệ thống bảo đảm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế trong lãnh thổ Việt Nam, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế.

Ban hành hệ thống ngành Kinh tế Việt Nam
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm hai phần chính: Danh mục ngành kinh tế Việt Nam và Nội dung ngành kinh tế Việt Nam.
Danh mục ngành kinh tế được chia thành 5 cấp:
- Cấp 1: 22 ngành, ký hiệu từ A đến V.
- Cấp 2: 87 ngành, mã số hai chữ số (01–99).
- Cấp 3: 259 ngành, mã số ba chữ số (011–990).
- Cấp 4: 495 ngành, mã số bốn chữ số (0111–9900).
- Cấp 5: 743 ngành, mã số năm chữ số (01110–99000)
Nội dung ngành kinh tế nêu rõ các hoạt động được bao gồm trong từng ngành, đồng thời xác định cụ thể những hoạt động bị loại trừ và thuộc nhóm ngành khác.
Việc ban hành hệ thống mới giúp chuẩn hóa công tác thống kê, thống nhất mã hóa ngành nghề trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, phục vụ hiệu quả cho chuyển đổi số, quản lý kinh tế – xã hội, cũng như tích hợp dữ liệu với chuẩn mực quốc tế.
Quyết định 36/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.
BBT

Thêm ý kiến góp ý