Trước sự triển khai của việc cấp thẻ căn cước theo Luật Căn Cước 2023 vào ngày 1/7 tới, nhiều người quan tâm đến việc liệu họ cần phải đến nơi đã cấp căn cước công dân cũ hay không khi làm thẻ căn cước mới. Đối với những người đã đổi căn cước công dân ở tuổi 60, liệu có cần phải tiếp tục đổi sang thẻ căn cước mới hay không? Và từ ngày 1/7, người bao nhiêu tuổi sẽ phải thu thập mống mắt khi làm thẻ căn cước? Một vấn đề khác đang được quan tâm là làm thế nào xử lý khi không có hoặc không đủ thông tin trên thẻ căn cước mới.
Cán bộ, chiến sỹ Công an thành phố Hà Tĩnh lấy dấu vân tay cho người già.
Theo quy định tại Luật Căn cước 2023, công dân được quyền yêu cầu cấp đổi thẻ căn cước trong các trường hợp:
Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; Xác lập lại số định danh cá nhân; Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Bên cạnh đó, công dân được cấp lại thẻ căn cước khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Về trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, với trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam và cấp đổi thẻ được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023. Trường hợp cấp lại thẻ do hư hỏng, công dân có thể thực hiện đăng ký trực tuyến.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Về nơi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Còn về nơi cư trú của công dân, theo Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong khi đó, theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA nơi đăng ký cấp lại căn cước công dân được quy định như sau:
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, theo Luật Căn cước 2023, công dân muốn cấp lại thẻ căn cước không bắt buộc phải đến nơi cấp căn cước trước đây để thực hiện mà có thể lựa chọn các cơ quan có thẩm quyền tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
BBT
Thêm ý kiến góp ý