Đảm bảo chuyển tiếp quản lý tài chính, ngân sách khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp   |    Thống nhất cao trong công cuộc xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền   |    Thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, tiến tới Đại hội XIV của Đảng   |    UBND tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch tuyên truyền đại hội Đảng bộ các cấp và tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng   |    Quy trình chỉ định nhân sự cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030   |   

Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia

  

15:09 05/09/2025

Hôm nay (5/9), Bộ Khoa học và Công nghệ đã có báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia (Kèm theo Báo cáo số :207/BC-BKHCN ngày 5 tháng 9 năm 2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ).

I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ

Tháng 8/2025, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục quyết liệt, khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số với các sự kiện nổi bật sau:

Ngày 7/8/2025, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 trực tuyến với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị về: khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.

Ngày 18/8/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã dự lễ khai trương Trung tâm Dữ liệu quốc gia số 1, công trình hiện đại và quy mô bậc nhất Đông Nam Á với diện tích hơn 20 ha.

Ngày 25/8/2025, dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng, Bộ Tài chính đã tổ chức lễ công bố thành lập 3 Mạng lưới Đổi mới sáng tạo và chuyên gia ngành công nghệ chiến lược: Lượng tử (VNQuantum), an ninh mạng (ViSecurity) và hàng không, vũ trụ, thiết bị bay không người lái (UAV Việt Nam).

Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai 12 đoàn công tác làm việc tại 34 tỉnh, thành phố nhằm nắm bắt tình hình vận hành bộ máy chính quyền cấp xã, phường, đặc khu, kịp thời tháo gỡ, hướng dẫn xử lý các khó khăn, vướng mắc khi vận hành bộ máy chính quyền cơ sở.

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ

1. Về thực hiện nhiệm vụ theo Chương trình, Đề án của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số 


Thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/CP, các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo, Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương, tính đến ngày 03/9/2025, theo thống kêtrên Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW: các bộ, ngành, địa phương đã hoàn thành: 92/330 (27,87%) nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết 71/NQ-CP); 144/322 (đạt 44,72%) nhiệm vụ từ các Thông báo kết luận của BCĐ Trung ương. Tổng số nhiệm vụ thực hiện quá hạn, chưa hoàn thành đến ngày 03/9/2025 là 51 nhiệm vụ (10 nhiệm vụ tại Nghị quyết 71/NQ-CP; 41 nhiệm vụ tại các Thông báo kết luận của BCĐ Trung ương).

2. Về xây dựng, hoàn thiện thể chế, quy định cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia 

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 04/2025/NQ-CP ngày 20/8/2025 của về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định: Quyết định số 1751/QĐTTg ngày 18/8/2025 phê duyệt chiến lược dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia; Quyết định số 1751/QĐ-TTg ngày 18/8/2025 phê duyệt Chiến lược dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành: Thông tư số 15/2025/TT-BKHCN quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số và Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; Thông tư số 16/2025/TT-BKHCN quy định quy chế chứng thực mẫu; Khung hướng dẫn về định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương.

Bộ Khoa học và Công nghệ đang khẩn trương xây dựng, sửa đổi bổ sung các Luật: Luật Chuyển đổi số, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, Luật công nghệ cao sửa đổi và Luật Chuyển giao công nghệ sửa đổi, trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV; nghiên cứu, xây dựng Luật Trí tuệ nhân tạo, hoàn thành trong năm 2025; sửa đổi Nghị định 82/2024/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm thủ tục đầu tư nhanh chóng, thuận tiện.

3. Về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

Về Công nghệ chiến lược: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược với 11 nhóm công nghệ chiến lược.

Về phát triển doanh nghiệp KH, CN, ĐMST, CĐS: Số lượng doanh nghiệp KH, CN là 858, phân bổ theo ngành nghề; Tổng số lao động: 42642 người; Tổng vốn quỹ KHCN là 108,6 tỷ đồng. Tính đến tháng 3/2025, có 31 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao (còn hiệu lực); 13 doanh nghiệp được cấp chứng nhận hoạt động ứng dụng CNC (còn hiệu lực); 01 cơ sở được chứng nhận ươm tạo công nghệ cao.

Về Đổi mới sáng tạo: Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam (GII): Bộ KH&CN đã triển khai theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đề xuất phân công các bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bộ KH&CN rà soát, chủ động triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) năm 2025; Ngày 08/7/2025, Bộ KH&CN đã có công văn số 3011/BKHCN-ĐMST ngày gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo kết quả triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm 2025;

Xây dựng và triển khai bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII): Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định số 989/QĐ-BKHCN ngày 27/5/2025 Phê duyệt Khung chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2025. Hỗ trợ, hướng dẫn 08 địa phương về kết quả chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) năm 2024 và các chỉ số thành phần, trao đổi về kế hoạch hỗ trợ các địa phương trong tổ chức hội thảo, tập huấn về PII. Xây dựng tài liệu hướng dẫn địa phương thu thập và cung cấp dữ liệu, hồ sơ tài liệu minh chứng trong triển khai bộ chỉ số PII năm 2025.

4. Về chuyển đổi số quốc gia

a) Về phát triển hạ tầng số:

- Phát triển Hạ tầng viễn thông băng rộng di động: 99,6% thôn bản có kết nối băng rộng di động; 99,8% dân số được phủ sóng di động 4G động; Tốc độ truy cập mạng băng rộng di động: 151,69 Mbps; Phát triển Hạ tầng viễn thông băng rộng di động 5G: Tỷ lệ % dân số phủ sóng 5G: 26%.

- Phát triển Hạ tầng viễn thông băng rộng cố định: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang ((số hộ gia đình là 28,14 triệu hộ): 86,6%. Tốc độ truy cập mạng băng rộng cố định (Tháng 7/2025) là 250,45 Mbps. Tổng dung lượng cáp quang trên biển hiện nay: 80 Tbps.

- Hạ tầng trung tâm dữ liệu: Tổng số DC thương mại trên toàn quốc: 41; Tổng công suất thiết kế 221 MW; Số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâmdữ liệu: 16 doanh nghiệp.

b) Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển Chính phủ số

- Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình trên tổng hồ sơ giải quyết TTHC tháng 8/2025: 39,71%, trong đó khối bộ đạt tỷ lệ: 52,45%, khối tỉnh đạt tỷ lệ: 15,79%. So với cùng kỳ năm 2024, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình trên tổng hồ sơ giải quyết TTHC cả nước tháng 8/2025 tăng 3,26%.

- Tiến độ giải quyết TTHC: Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý đúng hoặc trước hạn tính trên số lượng hồ sơ được đồng bộ trên Cổng DVCQG tại các bộ, ngành đạt 2,16% (5.160/238.904 hồ sơ); địa phương đạt 73,85% (1.814.806/2.457.423 hồ sơ).

- Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày 28 tháng 8 năm 2025, trên Cổng DVCQG có 7,5 triệu hồ sơ (trong đó, địa phương: 5,5 triệu hồ sơ trực tuyến, chiếm 73,3%; các bộ, ngành: 2 triệu hồ sơ trực tuyến, chiếm 26,7%) và hơn 2,6 triệu giao dịch thanh toán trực tuyến thành công, với tổng số tiền hơn 1,5 nghìn tỷ đồng.

- Kết quả số hóa hồ sơ, giải quyết TTHC: Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 52,57% (144.857/275.571 hồ sơ); địa phương đạt 65,01% (1.597.570/2.457.423 hồ sơ). Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 52,72% (145.277 kết quả giải quyết TTHC/275.571 kết quả cần cấp); địa phương đạt 68,13% (1.674.242 kết quả giải quyết TTHC/2.457.423 kết quả cần cấp). Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin dữ liệu số hóa tại các bộ, ngành đạt 4,18% (11.520/275.598 hồ sơ); địa phương đạt 40,71% (1.254.728/3.082.112 hồ sơ).

c) Về quản trị điều hành trên môi trường số

Trong tháng 8/2025, Hệ thống đã phục vụ 2 phiên họp, xử lý 88 Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ, thay thế khoảng 11.757 hồ sơ, tài liệu giấy. Lũy kế đến nay, Hệ thống đã phục vụ 130 hội nghị, phiên họp của Chính phủ và thực hiện xử lý 3.444 phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ, thay thế khoảng 1.117.852 hồ sơ, tài liệu giấy.

Tổng số bộ, ngành, địa phương đã báo cáo chỉ số chỉ đạo điều hành dựa trên dữ liệu theo quy định tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg: 73 cơ quan; Tổng số bộ, ngành, địa phương đã ban hành bộ chỉ số chỉ đạo điều hành dựa trên dữ liệu: 40 cơ quan; Tổng số bộ, ngành, địa phương đã xây dựng hệ thống báo cáo và kết nối với hệ thống của VPCP: 67 cơ quan.

d) Về phát triển kinh tế số, cung cấp tiện ích phát triển kinh tế xã hội

- Số liệu doanh thu ngành, giá trị xuất khẩu, giá trị đầu tư nước ngoài tính đến tháng 08/2025: Doanh thu đạt 3.272 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 71% kế hoạch năm 2025; Kim ngạch xuất khẩu phần cứng, điện tử đạt 2.908 nghìn tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2024 và đạt 66% kế hoạch năm 2025. Số doanh nghiệp công nghệ số tính đến hết tháng 7/2025 là 77.052 doanh nghiệp.

đ) Về phát triển xã hội số, công dân số

Tổng số chứng thư chữ ký số đã cấp tính đến tháng 08/2025: 22.390.613 chứng thư chữ ký số. Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân: 36,11% (Tổng số lượng chứng thư chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đã cấp/ Tổng dân số trưởng thành).

g) Về phát triển đô thị thông minh, thành phố thông minh:

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội nghị Tổng kết Đề án “Phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030; đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng Nghị định quản lý phát triển đô thị thông minh.

h) Về nền tảng số cho chuyển đổi số

Ngày 29/6/2025, Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định số 1527/QĐBKHCN về danh mục và kế hoạch triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực, vùng (gồm 55 nền tảng).

III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ

1. Một số tồn tại, hạn chế chính

a) Về thực hiện nhiệm vụ được giao

Số nhiệm vụ quá hạn, chưa hoàn thành còn nhiều: 51 nhiệm vụ. (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo báo cáo chính)

b) Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình thấp so với mục tiêu năm 2025

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đến tháng 8/2025 mới chỉ đạt 39,71%, trong đó khối bộ đạt tỷ lệ: 52,45%, khối tỉnh đạt tỷ lệ: 15,79%, còn thấp so với mục tiêu ≥80%.

c) Về việc ban hành Kế hoạch nền tảng số dùng chung:

Hiện nay, hầu hết các Bộ chưa ban hành Kế hoạch nền tảng số dùng chung, trừ Văn phòng Chính phủ và Bộ Tài chính.

d) Về thực hiện thủ tục hành chính, chuyển đổi số giai đoạn đầu vận hành mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp: Bộ KH&CN đã chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành tại 10 địa điểm. Qua kiểm tra, nắm bắt tình hình thực tế, Bộ Khoa học và Công nghệ ghi nhận 25 nhóm vấn đề tồn tại về thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến tại các địa phương, cụ thể gồm: (i) Về thủ tục hành chính: 7 nhóm vấn đề; (ii) Về nhân lực: 3 nhóm vấn đề; (iii) Về cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo: 6 nhóm vấn đề; (iv) Về dữ liệu: 6 nhóm vấn đề; (v) Về các hệ thống thông tin: 02 nhóm vấn đề; (vi) Về an toàn thông tin, an ninh mạng: 01 nhóm vấn đề. Mặc dù, các bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực triển khai các nhiệm vụ, tuy nhiên, đến ngày 28/8/2025, còn tồn tại 09 vấn đề cần giải quyết: (i) Về thủ tục hành chính: 04 vấn đề; (ii) Về cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo: 03 vấn đề; (iii) Về dữ liệu: 02 vấn đề. (Báo cáo chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THÁNG 9

Các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số được giao tại Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 71/NQ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

(1) 51 nhiệm vụ quá hạn theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW và các TBKL của Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phụ lục 01 kèm theo.

(2) Về công tác hoàn thiện thể chế

- Xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV, bảo đảm đúng tiến độ, đồng bộ với thời điểm các luật có hiệu lực thi hành.

- Khẩn trương xây dựng các dự án luật dự kiến trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2025.

(3) Về triển khai dịch vụ công trực tuyến

Các Bộ, ngành, địa phương: Đẩy mạnh việc triển khai cấp chữ ký số miễn phí cho công dân và ứng dụng chữ ký số vào 100% các thủ tục hành chính trên các cổng dịch vụ công.

(4) Về dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu

Các Bộ, ngành khẩn trương ban hành Kế hoạch triển khai Danh mục các Nền tảng số dùng chung; Bộ KH&CN đôn đốc, thúc đẩy triển khai Danh mục các Nền tảng số dùng chung theo Quyết định số 1527/QĐ-BKHCN ngày 29/6/2025 của Bộ KH&CN.

(5) Về bảo đảm kinh phí cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia: (1) Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Bộ Tài chính: Bố trí đủ ngân sách nhà nước theo đề xuất từ các bộ, ngành, địa phương; (2) Các bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng, đề xuất các nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số có mục tiêu, sản phẩm đầu ra cụ thể, khả thi, tránh dàn trải, hình thức. Ưu tiên các dự án chuyển đổi số phục vụ vận hành chính quyền địa phương 2 cấp và thực hiện Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW.

V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Bộ Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số kiến nghị:

1. Người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ những tháng cuối năm 2025, không để tình trạng tồn đọng, nhiệm vụ chưa hoàn thành đúng hạn.

2. Các bộ, ngành: (1) Tập trung nguồn lực, ưu tiên giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ quá hạn (Danh mục nhiệm vụ quá hạn tại Phụ lục 01 kèm theo); (2) Thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về tiến độ và kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao trên Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW (http://nq57.vn); (3) Khẩn trương ban hành Kế hoạch triển khai Danh mục Nền tảng số dùng chung; (4) Đối với25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình tại Kế hoạch số 02, tuyên truyền, vậnđộng, khuyến khích người dân thực hiện 100% trên môi trường điện tử; phấn đấu đến ngày 01/10/2025 chỉ tiếp nhận hồ sơ trên môi trường điện tử là hìnhthức duy nhất.

BBT


Thêm ý kiến góp ý

 Ý kiến của bạn đã được gửi thành công. Cảm ơn bạn!   Làm mới
Lỗi: Vui lòng thử lại

Đặt hàng mẫu

 Đơn đặt hàng của bạn đã được gửi thành công. Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay khi có thể.
Lỗi: Vui lòng thử lại

Thống kê trong ngày

Lượt truy cập:   4.534
Tổng số truy cập:   312.343.234

Sự kiện